Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Lịch sử 6 CTST bài 8: Ấn Độ cổ đại

II. THÔNG HIỂU

Câu 6: Người da trắng trong đẳng cấp ở Ấn Độ cổ đại tự xưng là gì? Họ gọi người da đen với cái tên gì? 

Câu 7: Trong xã hội Ấn Độ sự phân chia các đẳng cấp ở Ấn Độ được gọi là chế độ đẳng cấp gì? Dựa vào đâu để phân biệt các đẳng cấp? 

Câu 8: Xã hội Ấn Độ cổ đại có bao nhiêu đẳng cấp? Kể tên? 

Câu 9: Hoàn thiện bảng sau thể hiện các đẳng cấp của xã hội Ấn Độ cổ đại?

Các đẳng cấp

Tầng lớp

Đẳng cấp thứ nhất

 

Đẳng cấp thứ hai

 

Đẳng cấp thứ ba

 

Đẳng cấp thứ tư

 

Câu 10: 

Luật lệ ở Ấn Độ rất hà khắc. Người khác đẳng cấp không được kết hôn với nhau. Những người thuộc đẳng cấp dưới buộc phải tôn kính những người thuộc đẳng cấp trên.

Bài Làm:

Câu 6: 

- Người da trắng trong đẳng cấp ở Ấn Độ cổ đại tự xưng là A-ri-a có nghĩa là tộc người “xuất thân cao quý”

- Những người da trắng A-ri gọi những người da đen bản địa là người man rợ.

Câu 7: 

- Trong xã hội Ấn Độ sự phân chia các đẳng cấp ở Ấn Độ được gọi là chế độ đẳng cấp Vác-na

- Dựa vào sự phân biệt chủng tộc và màu da để phân biệt các đẳng cấp.

Câu 8: 

Xã hội Ấn Độ cổ đại có 4 đẳng cấp bao gồm:

+ Đẳng cấp thứ nhất: Bra-man là tăng lữ.

+ Đẳng cấp thứ hai: Ksa-tri-a, là quý tộc và chiến binh.

+ Đẳng cấp thứ ba: Vai-si-a là tầng lớp nông dân, thương nhân và thợ thủ công.

+ Đẳng cấp thứ tư: Su-đra, là những người thấp kém trong xã hội, họ là những người Đra-vi-đa bị người A-ri-a tràn vào xâm chiếm và đẩy xuống đẳng cấp thứ tư.

Câu 9:

Các đẳng cấp

Tầng lớp

Đẳng cấp thứ nhất

Bra-man là tăng lữ

Đẳng cấp thứ hai

Ksa-tri-a, là quý tộc và chiến binh

Đẳng cấp thứ ba

Vai-si-a là tầng lớp nông dân, thương nhân và thợ thủ công.

Đẳng cấp thứ tư

Su-đra, là những người thấp kém trong xã hội, họ là những người Đra-vi-đa bị người A-ri-a tràn vào xâm chiếm và đẩy xuống đẳng cấp thứ tư.

Câu 10: 

Luật lệ ở Ấn Độ rất hà khắc. Người khác đẳng cấp không được kết hôn với nhau. Những người thuộc đẳng cấp dưới buộc phải tôn kính những người thuộc đẳng cấp trên.